Trong môi trường lao động hiện đại, việc đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho người lao động là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít người sử dụng lao động mải chạy theo lợi nhuận mà bỏ qua vấn đề này, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động.
Câu hỏi đặt ra: Liệu ai sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động Người lao động cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? Tất cả sẽ được HT Legal VN giải đáp trong bài viết dưới đây.
I. Tầm quan trọng của an toàn vệ sinh lao động
Việc đảm bảo môi trường làm việc an toàn, vệ sinh đóng vai trò quan trọng vì nó đem lại lợi ích nhất định cho các bên:
– Về phía người lao động, họ sẽ được bảo vệ tính mạng, sức khoẻ trong quá trình làm việc, qua đó tạo tinh thần làm việc tốt giúp nâng cao hiệu suất đồng thời có xu hướng duy trì, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
– Về phía người sử dụng lao động, thông qua việc xây dựng môi trường làm việc an toàn, vệ sinh không những hiệu quả hoạt động được nâng cao mà còn giúp họ giữ chân những người lao động chất lượng, giàu kinh nghiệm cũng như củng cố uy tín và hình ảnh của mình.
Chính vì những lợi ích đó nên pháp luật hiện nay có những quy định cụ thể ràng buộc trách nhiệm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
II. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Căn cứ theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Lao động năm 2019, việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc chủ yếu thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động. Cụ thể:
1. Đảm bảo môi trường làm việc an toàn, trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE).
Theo điểm a và điểm đ khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
– Xây dựng, tổ chức, phối hợp thực hiện việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan;
– Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Có thể thấy, người sử dụng lao động phải có phương hướng, giải pháp đảm bảo môi trường làm việc an toàn, không để tồn tại các yếu tố nguy hiểm, độc hại gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của người lao động như xây dựng khu vực làm việc đúng tiêu chuẩn kỹ thuật; đảm bảo phòng cháy chữa cháy; kiểm định và bảo dưỡng thiết bị máy móc định kỳ; có biển cảnh báo đối với thiết bị và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,…
Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân và thiết bị an toàn, vệ sinh khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại. Đây sẽ là lá chắn bảo vệ người lao động trước những rủi ro tai nạn nghề nghiệp hoặc bệnh nghề nghiệp đồng thời là nghĩa vụ mà người sử dụng lao động bắt buộc thực hiện.
(Căn cứ áp dụng: Điều 16 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)

2. Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ định kỳ cho người lao động.
Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định:
“2. Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này.
4. Người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người học nghề, tập nghề, người thử việc trước khi tuyển dụng hoặc bố trí làm việc và định kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, phù hợp với vị trí công việc được giao.…”
Theo đó, người sử dụng lao động phải tổ chức các chương trình huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động định kỳ để trang bị kiến thức và kỹ năng phòng tránh, xử lý rủi ro cho nhân viên. Đây cũng là cách hình thành văn hoá lao động tích cực, kỷ luật và chuyên nghiệp, mang lại giá trị vững bền cho người sử dụng lao động.
3. Kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các điều kiện nguy hiểm.
Bên cạnh công tác huấn luyện, người sử dụng lao động còn có nghĩa vụ cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, qua đó phát hiện sớm và có giải pháp xử lý rủi ro.
Không dừng lại ở đó, quy định hiện nay còn yêu cầu người sử dụng lao động có sự chuẩn bị kỹ càng phòng trường hợp xảy ra các điều kiện nguy hiểm, cụ thể:
– Có phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập;
– Trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng hoặc tai nạn lao động.
Ngoài ra, khi xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm:
– Ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, việc sử dụng vật tư, chất, hoạt động lao động tại nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động hoặc có sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiệm trọng;
– Không được buộc người lao động quay lại làm việc tại nơi mà các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của họ chưa được khắc phục;
– Thực hiện các biện pháp khắc phục và ứng cứu khẩn cấp;
– Thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố hoặc cần ứng cứu khẩn cấp.
(Căn cứ áp dụng: Điểm d khoản 2 Điều 7, Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015)
4. Cung cấp dịch vụ sơ cứu, khám chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:
“Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;”
Khi người lao động bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động cần có những biện pháp kịp thời để bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của họ. Bên cạnh đó, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 còn quy định người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện việc chăm sóc sức khoẻ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại điểm b khoản 2 Điều 7. Với quy định đó, người lao động có thêm nhiều thuận lợi trong việc bảo vệ sức khoẻ của mình cũng như kịp thời phát hiện bệnh tật để sớm tiếp nhận điều trị.

III. Quyền của người lao động
Người lao động là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài từ môi trường làm việc do đó pháp luật đã dành cho nhóm chủ thể này một số quyền nhất định để họ có thể chủ động bảo vệ mình. Cụ thể:
Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh năm 2015 quy định người lao động có các quyền:
– Được làm việc trong môi trường an toàn, được cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo vệ;
– Được huấn luyện về ATVSLĐ và yêu cầu cải thiện điều kiện làm việc;
– Được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bồi thường khi bị tổn thương;
– Từ chối làm việc khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe doạ nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của mình mà không bị kỷ luật lao động và vẫn được trả đủ tiền lương. Tuy nhiên, quyền này chỉ được công nhận khi người lao động báo ngay về tình trạng nguy hiểm đó cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý.
IV. Các vi phạm phổ biến
Mặc dù pháp luật đã đưa ra những quy định rõ ràng về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường làm việc song trên thực tế, rất nhiều người sử dụng lao động vi phạm vì thiếu ý thức, muốn tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, xem nhẹ tính mạng và sức khoẻ của người lao động. Một số vi phạm có thể kể đến là:
– Không cấp hoặc cấp thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động;
– Bỏ qua các quy trình an toàn, để người lao động làm việc trong môi trường nguy hiểm;
– Không tổ chức huấn luyện ATVSLĐ;
– Thiếu kiểm tra, sơ cứu, xử lý tai nạn kịp thời.

V. Cách báo cáo vi phạm và khiếu nại
1. Báo cáo vi phạm
Khi có sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, người lao động có thể báo cáo trực tiếp với người sử dụng lao động hoặc người có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động để kịp thời xử lý.
Trong trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì người phát hiện có trách nhiệm kịp thời khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi xảy ra sự cố. Hoặc nếu có tai nạn lao động làm chết người, làm bị thương nặng người lao động không theo hợp đồng thì gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn.
(Căn cứ áp dụng: Khoản 4 Điều 17 và Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015)
2. Khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền
Người lao động có thể khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động về hành vi vi phạm an toàn, vệ sinh lao động. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết, có thể gửi khiếu nại lần 2 tại Sở Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở.
(Căn cứ áp dụng: Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động)
3. Yêu cầu bồi thường và xử lý vi phạm người sử dụng lao động.
Người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có thể yêu cầu người sử dụng lao động bồi thường nếu không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra (Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015)
Mặt khác, theo khoản 1 Điều 90 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015:
“1. Người nào vi phạm, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.”
Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động có thể tố cáo về hành vi vi phạm của người sử dụng lao động để cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý.
VI. Kết luận
An toàn vệ sinh lao động là quyền và trách nhiệm chung của người lao động và người sử dụng lao động. Việc tuân thủ đúng quy định không chỉ giúp phòng ngừa rủi ro, bảo vệ sức khỏe và tính mạng, mà còn góp phần xây dựng môi trường làm việc văn minh, bền vững.
Công ty Luật TNHH HT Legal VN luôn sẵn sàng là đối tác pháp lý tin cậy đồng hành cùng người lao động và doanh nghiệp trong việc tư vấn, giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, HT Legal VN cam kết mang đến giải pháp pháp lý hiệu quả, minh bạch và bảo mật tuyệt đối thông tin khách hàng.
Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:
Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP3: Số 5 Ngách 252/115, Phố Tây Sơn, P. Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
Email: [email protected] Hotline: 09 6161 4040 – 09 2222 4040


Tư vấn hôn nhân và gia đình