Skip to content Skip to footer

MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI SẢN GÓP VỐN (LUẬT SƯ TƯ VẤN UY TÍN TẠI HÀ NỘI)

Hiện nay, đối với Doanh nghiệp vấn đề huy động vốn, góp vốn, tài sản góp vốn và các vấn đề pháp lý liên quan đóng vai trò then chốt trong hoạt động và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Pháp luật Việt Nam đã thiết lập nhiều quy định cụ thể và chặt chẽ về tài sản góp vốn nhằm đảm bảo quyền lợi của các thành viên, cổ đông và nhà đầu tư. Trong phạm vi bài viết này, Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin giải đáp thắc mắc của bạn đọc cũng như Quý khách hàng một số quy định pháp luật về tài sản góp vốn. 

I – Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2020

Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư 

II – Nội dung

  • Tài sản góp vốn là gì?  

Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Theo đó, Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 không có một định nghĩa cụ thể về tài sản góp vốn là như thế nào mà chỉ quy định:

“1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

  1. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”

Vậy nên, từ những quy định pháp luật trên, ta có thể định nghĩa: Tài sản góp vốn là tài sản (đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, …) do các cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hoặc có quyền sử dụng hợp pháp dùng để góp tài sản tạo thành vốn điều lệ công ty, bao gồm thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

  1. Có bắt buộc phải chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không? 

Căn cứ theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:

Những đối tượng sau phải chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn vào doanh nghiệp:

  • Cổ đông công ty cổ phần;
  • Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
  • Thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên;
  • Thành viên hợp danh, thành viên góp vốn của công ty hợp danh.

Tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì khi góp vốn thành lập doanh nghiệp thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất đó. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sải góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.  

Ngược lại, đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

Đối với, Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  • Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
  • Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
  • Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Một số vấn đề pháp lý khác cần lưu ý:

+ Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

+ Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

+ Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt. 

  1. Định giá tài sản góp vốn 

 Căn cứ theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau: 

Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Khi thành lập doanh nghiệp: Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Trong quá trình hoạt động: Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Mọi hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị mà xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì tùy tính chất, mức độ thiệt hại của hành vi mà bị xử lý theo quy định như sau:

– Căn cứ theo điểm b Khoản 3 Điều 46 Nghị Định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau: 

“3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  1. b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.” 

– Trường hợp chủ thể thực hiện hành vi này là cá nhân thì mức phạt tiền được áp dụng bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).

Như vậy, mức phạt đối với hành vi định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị là từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với tổ chức và từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng đối với cá nhân. Ngoài ra, hành vi nếu cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự 2019.

Tóm lại, những quy định trên không chỉ bảo vệ quyền lợi của các thành viên, cổ đông và nhà đầu tư mà còn đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình góp vốn, huy động vốn, góp phần quan trọng vào việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và phát triển bền vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế. 

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về một số quy định pháp luật về tài sản góp vốn.

Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:

Phó Giám đốc Nguyễn Thị Hoa hoặc Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tư vấn Hà Nội theo thông tin sau:

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: 5 Ngách 252/115 Tây Sơn, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: [email protected]        Hotline: 0961614040 – 0922224040 – 094517404

Leave a comment

Mạng xã hội
Chúng tôi giải quyết các vấn đề của bạn trong khu vực tư nhân và hỗ trợ doanh nghiệp của bạn.
 

Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo, vui lòng trao đổi với Luật sư, Chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế. Yêu cầu phải trích dẫn nguồn khi sao chép và chúng tôi không chịu trách nhiệm nội dung các trang được mở ra ở cửa sổ mới.

Liên hệ
  • Trụ sở chính: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP2: Số 5 Ngách 252/115 Phố Tây Sơn, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
  • Hotline: 09 6768 7086
  • Hotline: 09 0161 4040
  • Email: [email protected]
Đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

    Website cùng hệ thống

    © 2025. Copyright HT Legal VN Law Firm

    Ngôn Ngữ »
    All in one