Hiện nay, việc ủy quyền ngày càng trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực từ kinh doanh, pháp lý đến cả trong cuộc sống hàng ngày. Ủy quyền được xem là một công cụ hữu ích vừa giúp tiết kiệm thời gian vừa vẫn đảm bảo công việc diễn ra một cách suôn sẻ ngay cả khi chúng ta không tiện hoặc không thể tự mình thực hiện. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra một vấn đề: “ Liệu việc ủy quyền có làm mất đi quyền của người ủy quyền không?”. Để trả lời vấn đề này, hãy cùng Công ty Luật TNHH HT Legal VN tìm hiểu và phân tích bản chất của ủy quyền, quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan thông qua bài viết này.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật Dân sự 2015
Nội dung
- Khái niệm:
Có thể thấy rằng, đến thời điểm hiện tại chưa có bất cứ quy định cụ thể nào trong các văn bản pháp lý nêu rõ định nghĩa ủy quyền là gì. Nhưng ta sẽ dễ dàng bắt gặp cụm từ “ủy quyền” xuất hiện khá nhiều trong các quy định của Bộ luật dân sự 2015. Vậy “ủy quyền” sẽ được hiểu như thế nào mới đúng? Trước hết, tại Điều 134 của Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về định nghĩa của đại diện, cụ thể như sau: “Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.” Nghĩa là, đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Và tại Điều 135 của Bộ luật này cũng có quy định về căn cứ xác lập quyền đại diện, theo đó đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là đại diện theo pháp luật). Qua hai điều luật trên, ta thấy rằng ủy quyền chính là một hình thức đại diện được pháp luật quy định bên cạnh hình thức đại diện theo pháp luật. Điều đó có nghĩa là ủy quyền là một nội hàm của đại diện. Do đó, ta có thể hiểu ủy quyền thực chất việc một cá nhân, pháp nhân (bên được ủy quyền) nhân danh và vì lợi ích của một cá nhân, pháp nhân khác (bên ủy quyền) xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự thông qua việc được bên ủy quyền “trao quyền” hợp pháp.
- Ủy quyền có làm mất quyền của người ủy quyền không?
Như đã trình bày ở trên, ủy quyền thực chất là nội hàm của đại diện, do đó ủy quyền sẽ mang những đặc trưng pháp lý của đại diện. Vậy, ủy quyền có làm mất quyền của người ủy quyền không? Câu trả lời là không bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp của hành vi đại diện, cụ thể là: “Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.” Như vậy, quy định này quy định rõ rằng, người được đại diện là người tiếp nhận các hậu quả pháp lý từ quan hệ do người đại diện xác lập, thực hiện đúng thẩm quyền đại diện. Căn cứ quy định này, ta có thể suy ra rằng người ủy quyền cũng sẽ là người tiếp nhận các hậu quả pháp lý (bao gồm quyền và nghĩa vụ) từ quan hệ do người được ủy quyền xác lập, thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Điều đó, đồng nghĩa với việc ủy quyền cho người khác sẽ không làm mất quyền của người ủy quyền.
- Một số điều cần lưu ý khi ủy quyền:
– Hình thức ủy quyền: hiện nay phổ biến là giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền
– Thời hạn ủy quyền: Do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền
– Ủy quyền lại: pháp luật hiện hành cho phép bên được ủy quyền được phép ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
+ Có sự đồng ý của bên ủy quyền
+ Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Tuy nhiên, việc ủy quyền lại phải đáp ứng hai điều kiện sau đây: một là việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu và hai là hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền:
+ Trường hợp ủy quyền có thù lao: bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được đại diện tương ứng với công việc mà bên được đại diện đã thực hiện và bồi thường thiêt hại; còn bên được đại diện cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
+ Trường hợp ủy quyền không có thù lao: bên ủy quyền và bên được ủy quyền đều có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo trước cho bên còn lại một thời gian hợp lý.
Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về vấn đề: “Liệu việc ủy quyền có làm mất đi quyền của người ủy quyền không?”. Hi vọng có thể giúp các bạn đọc và quý khách hàng hiểu rõ về bản chất của ủy quyền và một số điều lưu ý khi thực hiện ủy quyền.
Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:
Phó Giám đốc Nguyễn Thị Hoa hoặc Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tư vấn Hà Nội theo thông tin sau:
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP3: 5 Ngách 252/115 Tây Sơn, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội
3 Comments
📱 Ticket; Process 1.405533 BTC. Withdraw =>> https://yandex.com/poll/enter/FtVRYPu2WT9qLJ2WEoNw4E?hs=007421f8f2e708dabfa6c20df032fa7e& 📱
91qxk4
📋 Notification; SENDING 1.681386 bitcoin. Confirm => https://yandex.com/poll/enter/WT9Y6zSdwhtne2jzowLw5V?hs=007421f8f2e708dabfa6c20df032fa7e& 📋
2rk4e7
📻 Reminder: TRANSFER 1.401847 bitcoin. Receive >>> https://yandex.com/poll/enter/E34y9iSdaRJD7QXHZ9jb9R?hs=007421f8f2e708dabfa6c20df032fa7e& 📻
d410rt