[TƯ VẤN] Câu hỏi:
“Theo pháp luật hiện hành, cá nhân cho thuê bất động sản phải nộp những loại thuế, phí nào? Trường hợp chủ nhà uỷ quyền quản lý, ký hợp đồng thuê bất động sản, thu tiền cho thuê… cho người khác thì ai chịu trách nhiệm với cơ quan nhà nước?”
Kính gửi: Quý khách hàng
Công ty Luật TNHH HT Legal VN chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm, lựa chọn và tín thác dịch vụ pháp lý “Chuyện trò cùng luật sư” của chúng tôi. Sau buổi chuyện trò, chúng tôi xin thông tin lại các thông tin tư vấn theo yêu cầu của Quý khách hàng như sau:
1. Các loại thuế mà cá nhân cần kê khai và nộp cho Cơ quan thuế khi hoạt động cho thuê tài sản là bất động sản theo quy định pháp luật hiện hành:
1.1 Cơ sở pháp lý:
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025)
- Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính (hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2021)
1.2 Mức doanh thu hằng năm không chịu thuế:
- (Hiện nay) Trường hợp mức doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, GTGT, lệ phí môn bài; Trường hợp này không phải nộp thuế nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ thủ tục kê khai thuế với nhà nước.
- Trường hợp mức doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm (Lưu ý: Từ ngày 01/01/2026 mức này được điều chỉnh lên 200 triệu đồng), phải nộp:
1.3 Các loại thuế, phí phải nộp đối với hoạt động cho thuê tài sản:
a. Thuế GTGT: 5% Doanh thu tính thuế GTGT
b. Thuế TNCN: 5% Doanh thu tính thuế TNCN
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN: là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp hợp đồng thuê quy định giá thuê chưa bao gồm thuế thì Doanh thu tính thuế GTGT, TNCN được tính như sau:
= Doanh thu chưa bao gồm thuế chia (:) 0.9
c. Lệ phí môn bài
Mức doanh thu tính thuế TNCN | Mức lệ phí môn bài tương ứng (theo năm) |
Trên 500 triệu đồng/năm | 1.000.000 đồng/năm |
Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm | 500.000 đồng/năm |
Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm | 300.000 đồng/năm |
Lưu ý:
(1) Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tại một địa điểm thì: Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.
(2) Trường hợp cá nhân phát sinh việc cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì: Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại 01 địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản
(3) Trường hợp hợp đồng thuê kéo dài nhiều năm: nộp lệ phí môn bài theo từng năm;
Trường hợp khai nộp thuế GTGT, TNCN một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của 01 năm
(4) Được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu (từ ngày 01/01 đến 31/12) đối với trường hợp cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh
2. Trình tự, thủ tục kê khai và nộp thuế
2.1 Nghĩa vụ kê khai, nộp thuế:
– Cá nhân cho thuê tài sản/Người được uỷ quyền của cá nhân cho thuê tài sản;
– Hoặc Doanh nghiệp thuê tài sản trong trường hợp hợp đồng thuê thoả thuận doanh nghiệp chịu trách nhiệm kê khai thay.
2.2 Kỳ kê khai thuế
– Trường hợp cá nhân cho thuê tự kê khai: chỉ được chọn 1 trong 2 kỳ khai thuế sau:
+ Khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán;
+ Khai thuế, nộp thuế theo năm dương lịch.
– Trường hợp Doanh nghiệp kê khai, nộp thuế thay cho các nhân: được lựa chọn 1 trong 4 cách kê khai:
+ Khai thuế, nộp thuế theo tháng;
+ Khai thuế, nộp thuế theo quý;
+ Khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán;
+ Khai thuế, nộp thuế theo năm dương lịch.
2.3 Hồ sơ kê khai thuế cho thuê tài sản trường hợp cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai
– Kê khai trực tuyến (hiện nay đang áp dụng, kê khai trực tuyến trên trang thuế điện tử https://canhan.gdt.gov.vn/ICanhan/Request)
– Kê khai trực tiếp:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC;
- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC;
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng, phụ lục hợp đồng;
- Bản sao Giấy uỷ quyền (trường hợp cá nhân cho thuê uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế);
- Bản sao CCCD người được uỷ quyền
2.4 Nơi nộp hồ sơ khai thuế:
Chi cục thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê
2.5 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Trường hợp chọn kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán
– Trường hợp chọn kỳ kê khai theo năm dương lịch: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
2.6 Thời hạn nộp thuế:
Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
3. Phân biệt rõ tư cách chủ sở hữu bất động sản cho thuê và người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý, cho thuê, nhận tiền thuê từ bất động sản
Qua quá trình tư vấn, Luật sư HT nhận thấy khách hàng thường nhầm lẫn và chưa hiểu rõ về chế định “uỷ quyền”. Thông qua bài viết này, chúng tôi thông tin đến Quý khách hàng để nắm rõ về việc uỷ quyền và trách nhiệm pháp lý giữa các bên.
Theo đó uỷ quyền không làm mất tư cách CHỦ SỞ HỮU của người uỷ quyền:
– Chủ sở hữu (người uỷ quyền) là bên phát sinh thu nhập từ việc cho thuê 🡪 Có nghĩa vụ trả các loại thuế, lệ phí liên quan phát sinh từ việc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình;
– Việc người được uỷ quyền thay mặt chủ sở hữu đứng tên hợp đồng thuê nhà, thu tiền thuê nhà vào tài khoản của người được uỷ quyền: không làm mất đi nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của người uỷ quyền (chủ sở hữu) với nhà nước, đồng thời cũng không làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của người được uỷ quyền.
– Trường hợp người được uỷ quyền kê khai, nộp thuế thực tế chỉ là kê khai và nộp thay cho người uỷ quyền (chủ sở hữu)
Lời khuyên để đảm bảo sự tuân thủ và phân định rõ trách nhiệm giữa các bên:
– Nên lập hợp đồng uỷ quyền (công chứng) giữa người uỷ quyền (chủ sở hữu) và người được uỷ quyền, trong đó nêu rõ phạm vi uỷ quyền để phân định rõ trách nhiệm pháp lý giữa các bên; Đồng thời là cơ sở để bảo vệ quyền lợi các bên trong trường hợp có yêu cầu về giải trình từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đối với hợp đồng thuê: Nên quy định rõ các điều khoản về giá thuê (đã bao gồm thuế, phí hay chưa), bên nào chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế với cơ quan nhà nước…
Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty Luật TNHH HT Legal VN.
Để đảm bảo thượng tôn pháp luật và tính hiệu quả thì khi áp dụng sẽ tùy theo hồ sơ thực tế, cụ thể và quy định pháp luật tương ứng để thực hiện.
Một lần nữa, chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi. Trường hợp còn thắc mắc hoặc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ qua email: [email protected] hoặc zalo 09 6161 4040 – 09 2222 4040
Trân trọng.
Công ty Luật TNHH HT Legal VN
*Đồng hành pháp lý – Chuyên sâu, tận tâm, hiệu quả*
Phó Giám đốc Nguyễn Thị Hoa hoặc Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tư vấn Hà Nội theo thông tin sau:
VP1: 12 Hẻm 602/37 Điện Biên Phủ, phường Thạnh Mỹ Tây, TP. Hồ Chí Minh
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, phường Tân Sơn, TP. Hồ Chí Minh
VP3: 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, phường Đống Đa, TP. Hà Nội
Email: [email protected] Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040
1 Comment
📂 ⚠️ Critical - 1.3 BTC transfer failed. Retry here >> https://graph.org/RECOVER-BITCOIN-07-23?hs=f7e445ab4a4b15d101d9b98fb5c8f7af& 📂
b0ikkh