Lập di chúc là một hoạt động ngày càng trở nên phổ biến hiện nay nhằm thể hiện ý chí định đoạt đối với tài sản của người muốn để lại tài sản, vừa tránh những xung đột, tranh chấp không đáng có đối với người thân của họ. Việc lập Di chúc trong một số trường hợp nhất định cần phải có người làm chứng thì mới được coi là hợp pháp, theo đó thì việc làm chứng này cũng cần phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan để tránh di chúc không được pháp luật công nhận, gây mất thời gian và có thể dẫn đến những hệ quả pháp lý không mong muốn.
Vậy ai không được làm chứng cho việc lập di chúc? Bài viết sau đây , Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ chia sẽ quy định pháp luật về những người không được làm chứng cho việc lập di chúc để người có ý định, người liên quan đến việc lập di chúc lưu ý, tránh việc di chúc bị vô hiệu do người không có quyền làm chứng chứng kiến việc lập di chúc.
I. Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Dân sự 2015
II. Nội dung:
Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Vậy, những chủ thể sau đây sẽ không được làm chứng cho việc lập di chúc:
– Người thừa kế theo di chúc
Là những người được người lập di chúc để lại một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho người đó và ghi vào nội dung của di chúc.
– Người thừa kế theo pháp luật
(Điều 651 Bộ luật dân sự 2015) là những người được nhận thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Bao gồm các cá nhân theo khoản 1 Điều 651 quy định như sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc
Là những người mà có quyền, nghĩa vụ cụ thể thể hiện hoặc liên quan trong nội dung di chúc được lập, họ có thể là những người đồng thừa kế, chủ nợ, con nợ… miễn họ có quyền và nghĩa vụ liên quan tới tài sản được nhắc trong di chúc thì sẽ không được làm chứng.
Pháp luật quy định những người này không được làm chứng nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực, độc lập và hợp pháp cho di chúc, tránh trường hợp họ cố tình diễn đạt, làm chứng trái với nội dung di chúc, trái với ý chí của người để lại di sản nhằm vụ lợi cá nhân, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng không chỉ của người để lại di sản mà còn ảnh hưởng đến những người có liên quan khác.
– Người chưa thành niên
Là người chưa đủ mười tám tuổi (khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015).
– Người mất năng lực hành vi dân sự
Là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần (khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015).
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Là Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ (khoản 1 Điều 23 Bộ luật Dân sự 2015).
Trên đây là chia sẻ về quy định pháp luật về người không được làm chứng cho việc lập di chúc. Mọi yêu cầu tư vấn hoặc sử dụng dịch vụ pháp lý của Công ty Luật TNHH HT Legal VN vui lòng liên hệ:
Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:
Phó Giám đốc Nguyễn Thị Hoa hoặc Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tư vấn Hà Nội theo thông tin sau:
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP3: 5 Ngách 252/115 Tây Sơn, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội
Email: [email protected] Hotline: 0961614040 – 0922224040 – 094517404