Căn cứ pháp lý:
– Luật Hộ tịch 2014;
– Luật Cư trú 2020;
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (được bổ sung bởi Khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định 117/2024/NĐ-CP);
– Nghị định 154/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
– Nghị định 282/2025/NĐ-CP 30 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình (có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2025).
Việc thực hiện các thủ tục về Đăng ký hộ tịch (bao gồm: khai sinh, kết hôn, khai tử…) và Đăng ký cư trú (thường trú, tạm trú…) không chỉ là trách nhiệm pháp lý, đảm bảo quyền lợi cho mỗi công dân mà còn đáp ứng yêu cầu về quản lý của nhà nước. Một số thủ tục đăng ký còn đặt ra quy định về thời hạn, nếu không đáp ứng thì bị xử phạt theo quy định.
Bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH HT Legal VN tổng hợp các quy định pháp luật hiện hành về thời hạn đăng ký hộ tịch, đăng ký cư trú và mức xử phạt (nếu có) đối với những trường hợp phổ biến, nhằm giúp người dân hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định.
Bảng tổng kết về thời hạn, mức phạt đối với một vài thủ tục đăng ký hộ tịch, cư trú phổ biến hiện nay:

1. Đăng ký khai sinh
– Thời hạn khai sinh:
Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
– Mức phạt nếu chậm khai sinh:
Hiện nay pháp luật chỉ quy định về thời hạn đăng ký khai sinh, không quy định xử lý vi phạm khi đăng ký khai sinh trễ hạn. Pháp luật chủ yếu khuyến khích cha mẹ nên đăng ký khai sinh cho con trong vòng 60 ngày sau khi sinh để đảm bảo quyền lợi về học tập, y tế, các chế độ phúc lợi của trẻ được đầy đủ.
2. Đăng ký kết hôn
Khác với khai sinh và khai tử, pháp luật không ấn định thời hạn bắt buộc phải đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn là quyền nhân thân, thể hiện sự tôn trọng quyền tự do của công dân, do đó cũng không có quy định xử phạt hành chính đối với trường hợp đăng ký kết hôn muộn.
Cần lưu ý về hệ quả pháp lý nếu không đăng ký kết hôn:
Tuy không bị xử phạt hành chính, việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng, dẫn đến quyền lợi của hai bên vợ chồng và con cái không được bảo đảm đầy đủ theo pháp luật hôn nhân và gia đình.
Ví dụ, nếu xảy ra tranh chấp tài sản, việc giải quyết sẽ áp dụng pháp luật dân sự thay vì Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, các cặp đôi nên cân nhắc thực hiện đăng ký kết hôn sớm để được pháp luật bảo vệ quyền lợi một cách tốt nhất.
3. Chậm đăng ký cư trú
3.1 Chậm Đăng ký thường trú (nhập khẩu muộn)
a. Thời hạn đăng ký thường trú khi thay đổi nơi ở
Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định: “Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.”
Điều này có nghĩa là khi bạn chuyển nhà, chuyển đến tỉnh/thành khác sinh sống lâu dài và có đủ giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo luật, bạn cần làm thủ tục “nhập hộ khẩu” tại nơi ở mới trong vòng một năm. Nếu quá 12 tháng mà không đăng ký, bạn đã vi phạm quy định về cư trú.
b. Đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh:
Khoản 2 Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định:
“Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.”
Đây là điểm mới so với Nghị định 62/2021/NĐ-CP, Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 10/01/2025. Như vậy đối với trẻ em mới sinh, từ năm 2025 pháp luật đặt ra yêu cầu cha mẹ phải đăng ký thường trú hoặc tạm trú cho trẻ trong vòng 60 ngày kể từ ngày khai sinh. Quy định này nhằm bảo đảm thuận lợi cho việc quản lý và hưởng các quyền lợi như bảo hiểm y tế, hộ khẩu giáo dục… cho trẻ em.

3.2. Chậm đăng ký tạm trú
Theo Điều 27, 28 Luật Cư trú quy định:
– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
– Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Pháp luật hiện hành không quy định thời hạn đăng ký tạm trú lần đầu nhưng vẫn nêu rõ đây là nghĩa vụ bắt buộc, do đó cá nhân khi đến sinh sống tại nơi ở hợp pháp khác, đáp ứng điều kiện luật định thì nên chủ động thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định để tránh bị xử phạt.
3.3 Mức phạt khi chậm đăng ký cư trú:
Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP 30 tháng 10 năm 2025 (có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2025) thay thế và kế thừa mức phạt tương tự tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú…”
Như vậy, trường hợp “nhập khẩu muộn” (dù là cho bản thân sau khi chuyển chỗ ở hay cho con mới sinh) đều có thể bị phạt tiền tối đa đến 1 triệu đồng.
Thực tế, nhiều địa phương đã thông báo nhắc nhở người dân cập nhật thông tin cư trú cho con em kịp thời, tránh bị phạt do quên nhập khẩu cho trẻ. Do đó, cha mẹ nên chủ động làm thủ tục đăng ký thường trú cho con đúng hạn, và người trưởng thành khi chuyển nơi ở cũng cần cập nhật thường trú theo quy định để không vi phạm pháp luật về cư trú.
4. Đăng ký khai tử muộn
– Thời hạn khai tử:
Khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 quy định Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử như sau: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.”
– Mức phạt nếu chậm hoặc không khai tử:
Mặc dù quy định thời hạn nhưng pháp luật chỉ quy định mức phạt khi có mục đích trục lợi. Điểm b khoản 3 Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau: “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi”
Như vậy, chỉ khi cố tình không làm thủ tục khai tử cho người đã chết nhằm trục lợi (ví dụ tiếp tục rút lương, hưởng trợ cấp của người chết) thì mới bị xử phạt. Ngược lại, nếu gia đình chậm đăng ký khai tử nhưng không có động cơ vụ lợi, hiện nay không bị phạt tiền. Dù vậy, chính quyền địa phương khuyến cáo người dân nên đi khai tử đúng hạn (15 ngày) để sớm giải quyết các giấy tờ liên quan và tránh các rắc rối pháp lý về sau.

Khuyến nghị thực tiễn cho người dân
Nhìn chung, nhiều trường hợp chậm đăng ký hộ tịch, cư trú hiện nay đã có mức phạt quy định cụ thể. Do đó, người dân không nên chủ quan vì việc chậm trễ có thể gây trở ngại cho chính quyền lợi của mình và gia đình. Đối với những trường hợp tuy không quy định mức phạt nhưng vẫn có quy định về thời hạn nhằm khuyến khích người dân thực hiện. Ví dụ, khai sinh muộn có thể làm trẻ bị thiếu giấy tờ để đi học hoặc hưởng bảo hiểm y tế; không đăng ký kết hôn khiến quan hệ vợ chồng và tài sản chung không được pháp luật bảo vệ; không khai tử kịp thời có thể phát sinh rắc rối về tài sản thừa kế hoặc trách nhiệm pháp lý của người đã mất.
Đối với lĩnh vực cư trú, pháp luật hiện hành đã có chế tài cụ thể. Mức phạt 500.000 – 1.000.000 đồng có thể chưa cao, nhưng điều đó cho thấy Nhà nước đang tăng cường quản lý nhân khẩu và mong muốn người dân chấp hành nghiêm túc để tránh vi phạm. Các thủ tục cư trú ngày nay đã được đơn giản hóa và có thể thực hiện trực tuyến, nên hãy chủ động thực hiện đúng hạn.
Lời khuyên: Mỗi cá nhân và gia đình nên tự giác thực hiện các thủ tục hộ tịch, cư trú đúng thời gian luật định. Nếu có vướng mắc hoặc hoàn cảnh đặc biệt khiến bạn không thể đăng ký đúng hạn, hãy chủ động liên hệ cơ quan hộ tịch hoặc công an địa phương để được hướng dẫn giải quyết. Việc tuân thủ quy định hộ tịch không chỉ giúp bạn tránh bị xử phạt mà còn bảo đảm đầy đủ quyền lợi hợp pháp của bản thân và người thân trong gia đình.
Công ty Luật TNHH HT Legal VN
*Đồng hành pháp lý – Chuyên sâu, tận tâm, hiệu quả*
Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:
Phó Giám đốc Nguyễn Thị Hoa hoặc Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tư vấn Hà Nội theo thông tin sau:
VP1: 12 Hẻm 602/37 Điện Biên Phủ, phường Thạnh Mỹ Tây, TP. Hồ Chí Minh
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, phường Tân Sơn, TP. Hồ Chí Minh
VP3: 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, phường Đống Đa, TP. Hà Nội
Email: [email protected] Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040


Luật sư tư vấn đầu tư có yếu tố nước ngoài