Skip to content Skip to footer

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH (LUẬT SƯ TƯ VẤN UY TÍN TẠI HÀ NỘI)

Cưỡng chế là một biện pháp bắt buộc một cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ đã được xác định bởi một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Quá trình này được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền theo đúng thủ tục và trình tự của pháp luật. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì sẽ bị cưỡng chế. 

Dưới đây là một số quy định pháp luật có liên quan về vấn đề trên để giúp các cá nhân, tổ chức hiểu rõ về quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân. Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin có những chia sẻ sau:

Hỏi: Cơ quan hành chính có được quyền cưỡng chế thi hành Bản án hành chính khi Tòa án hành chính chưa ra quyết định bắt buộc thi hành án không?

I. Cơ sở pháp lý

Luật Tố tụng hành chính 2015, sửa đổi, bổ sung 2019.

II. Nội dung

1. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án

Đối với việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án hành chính thì các cá nhân, tổ chức bị xử phạt sẽ có thời gian tự nguyện thi hành án theo quy định của pháp luật. Nếu qua thời hạn thi hành án mà cá nhân, tổ chức không tự nguyện thi hành thì sẽ bị buộc thi hành bản án, quyết định hành chính của Tòa án. Khoản 2 và khoản 3 Điều 311 Luật Tố tụng hành chính 2015, sửa đổi, bổ sung 2019 quy định như sau:

“2. Thời hạn tự nguyện thi hành án được xác định như sau:

a) Người phải thi hành án phải thi hành ngay bản án, quyết định quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án;

b) Người phải thi hành án phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án.

3. Quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người phải thi hành án không thi hành thì người được thi hành án có quyền gửi đơn đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 312 của Luật này.

2. Yêu cầu, quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án

Điều 312 Luật Tố tụng hành chính 2015, sửa đổi, bổ sung 2019 quy định về yêu cầu, quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án như sau:

“1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 311 của Luật này mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án có quyền gửi đơn kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa án, tài liệu khác có liên quan đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của người được thi hành án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định buộc thi hành án hành chính. Quyết định buộc thi hành án phải được gửi cho người phải thi hành án, người được thi hành án, thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và xử lý trách nhiệm của người phải thi hành án theo quy định của pháp luật. Quyết định buộc thi hành án cũng phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm để theo dõi việc thi hành án hành chính theo quyết định của Tòa án.”

Theo quy định trên, người phải thi hành án sẽ có thời hạn tự nguyện thi hành án tùy từng trường hợp kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án. Quá thời hạn này mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì thì người được thi hành án có quyền gửi đơn kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa án, tài liệu khác có liên quan đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 312 của Luật Tố tụng hành chính. Quyết định buộc thi hành án phải được gửi cho người phải thi hành án, người được thi hành án, thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và xử lý trách nhiệm của người phải thi hành án theo quy định của pháp luật. Quyết định buộc thi hành án cũng phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm để theo dõi việc thi hành án hành chính theo quyết định của Tòa án.

Đây là một quy định pháp luật tiến bộ và mang tính ràng buộc, quy định chặt chẽ để đảm bảo Bản án/Quyết định của Tòa án xét xử vụ án hành chính được thực thi, nhưng thực tế khi đối chiếu quy định này với các đối tượng phải thi hành án khác nhau thì hoàn toàn khác nhau xét về khía cạnh thực thi.

Nếu xét theo chiều xuôi, người phải thi hành án là Cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước (như Ủy ban nhân dân, các bộ, ngành hoặc Cán bộ lãnh đạo nhà nước tại các cơ quan nhà nước tương đương …) thì quy định trên có vẻ hợp lý, mang tính bắt buộc phải thực hiện nhưng thực tế có phát sinh yếu tố “chay ỳ”, chậm thực thi hoặc thậm chí “không chấp hành” …, khi đó việc người dân (người được thi hành án) có quyền được yêu cầu Tòa án đã xét xử vụ án đó ra Quyết định buộc thi hành bản án, quyết định hành chính là một cơ chế có sức mạnh bắt buộc mọi chủ thể pháp luật phải tuân thủ. Nhưng nếu không yêu cầu Tòa án ra quyết định bắt buộc, cộng với sự giám sát của các Cơ quan nhà nước và Cấp trên của cán bộ thì người dân (người được thi hành án) cũng chỉ biết chờ đợi và không còn cách nào khác, họ không thể tự tổ chức thực hiện vì họ chỉ là “người dân”

Ngược lại, nếu người phải thi hành án là người dân thì việc quy định “quyền” chứ không phải “nghĩa vụ” yêu cầu Tòa án đã xét xử vụ án đó ra Quyết định buộc thi hành bản án, quyết định hành chính đặt ra một vấn đề mang tính không công bằng vì thông thường nếu là quyền thì Cơ quan nhà nước họ không cần đợi “xin Tòa” mà tự tổ chức cưỡng chế luôn vì chủ thể này có đầy đủ nguồn lực, công cụ và quyền hành để thực hiện ngay lập tức.

Như vậy, xét về nguyên tắc pháp lý, quyền của người này là nghĩa vụ của người kia và ngược lại. Vô tình, việc quy định như vậy sẽ tạo ra tính “bất công” vì cùng là quyền nhưng một bên có thể “chay ỳ” hoặc “chậm thực hiện” (thường là khi Cơ quan nhà nước hoặc cán bộ là người phải thi hành án) và một bên không có “cơ sở” hay điều kiện để làm như vậy? một quy định không công bằng thì tự thân nó đã là bất công, chưa kể đến chế tài khi xử lý vi phạm hoặc mức độ răng đe của những hành vi cưỡng quyền, bất công khi hoán đổi vị trí giữa người dân và Cơ quan nhà nước, cán bộ khi họ là người phải thi hành án hoặc người được thi hành án hành chính.

Đứng trước những vấn đề còn bất cập hoặc chưa rõ ràng như trên, việc người dân (nếu họ là người phải thi hành án hoặc người được thi hành án) được trang bị đầy đủ kiến thức pháp luật, hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của mình và được Luật sư uy tín tham vấn kịp thời về quyền, nghĩa vụ chấp hành Bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án hành chính là điều cực kỳ quan trọng nhằm có hành động khiếu nại, kiến nghị hoặc khởi kiện ngay lập tức trước những “bất công” hoặc hành vi làm trái pháp luật của Cơ quan nhà nước hoặc cán bộ thực thi.

Công ty luật uy tín hoặc Luật sư chuyên về tư vấn vụ án hành chính, thi hành án hành chính sẽ đồng hành cùng quý khách hàng dù ở vị trí là người được thi hành án hay người phải thi hành án hành chính để xem xét kỹ càng hồ sơ, tài liệu vụ án, Bản án/Quyết định của Tòa án, tư vấn kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ để nhanh chóng có những bước hành động khiếu nại, kiến nghị, khởi kiện và cùng đồng hành với quý khách hàng trong suốt quá trình thi hành án hành chính có liên quan.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về vấn đề “Cưỡng chế thi hành án hành chính” Trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc có yêu cầu tư vấn pháp luật, xin vui lòng liên hệ:

Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:

Phó Giám đốc Nguyễn Thị Hoa hoặc Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tư vấn Hà Nội theo thông tin sau:

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: 5 Ngách 252/115 Tây Sơn, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: [email protected]        Hotline: 0961614040 – 0922224040 – 094517404

1 Comment

Leave a comment

Mạng xã hội
Chúng tôi giải quyết các vấn đề của bạn trong khu vực tư nhân và hỗ trợ doanh nghiệp của bạn.
 

Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo, vui lòng trao đổi với Luật sư, Chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế. Yêu cầu phải trích dẫn nguồn khi sao chép và chúng tôi không chịu trách nhiệm nội dung các trang được mở ra ở cửa sổ mới.

Liên hệ
  • Trụ sở chính: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP2: Số 5 Ngách 252/115 Phố Tây Sơn, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
  • Hotline: 09 6768 7086
  • Hotline: 09 0161 4040
  • Email: [email protected]
Đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

    Website cùng hệ thống

    © 2025. Copyright HT Legal VN Law Firm

    Ngôn Ngữ »
    All in one