Skip to content Skip to footer

MỘT SỐ CÔNG VIỆC, GIAO DỊCH KHÔNG ĐƯỢC ỦY QUYỀN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (LUẬT SƯ TƯ VẤN UY TÍN TẠI HÀ NỘI)

Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện được pháp luật Việt Nam quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Người có quyền, nghĩa vụ thực hiện công việc hoặc giao dịch nào đó vì nhiều lý do mà không thể tự mình thực hiện thì có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện thay, theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền). Dưới sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế – xã hội như hiện nay, có rất nhiều công việc được thực hiện bằng hình thức đại diện theo ủy quyền trên và không dừng lại ở quan hệ dân sự mà ủy quyền còn được áp dụng trong các mối quan hệ khác trong xã hội. Có thể thấy, trong các giao dịch hằng ngày việc ủy quyền là khá phổ biến tuy nhiên không phải mọi công việc trong lĩnh vực đều có thể thực hiện ủy quyền. 

Thông qua bài viết này, Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin cung cấp đến Quý khách hàng, Quý đối tác thông tin về “Một số công việc, giao dịch không được ủy quyền trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình”.

CƠ SỞ PHÁP LÝ 

Luật Hộ tịch 2014;

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

– Luật Công chứng 2014;

– Bộ luật Dân sự 2015;

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

NỘI DUNG 

Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng. Hợp đồng ủy quyền cho phép các bên thỏa thuận thực hiện việc ủy quyền nhưng không làm rõ cụ thể các công việc nào có thể ủy quyền.

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Hiện nay, trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, không phải mọi công việc đều có thể thực hiện ủy quyền. Pháp luật dân sự tuy không quy định cụ thể các công việc có thể ủy quyền nhưng vẫn quy định các trường hợp không được thực hiện ủy quyền. Dưới đây là các công việc trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình không thể thực hiện ủy quyền.

  • Không thể ủy quyền Đăng ký kết hôn: 

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014:

“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.”

Theo đó, khi thực hiện việc đăng ký kết hôn thì cả hai bên nam và nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Đây là một công việc gắn liền với quyền, lợi ích nhân thân lâu dài và không thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện thay. Cũng như việc hai bên nam nữ không thể ủy quyền cho người khác ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

  • Không thể ủy quyền tham gia tố tụng giải quyết ly hôn:

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 85 về người đại diện trong tố tụng dân sự.

“Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.” 

Như vậy, đối với trường hợp cha, mẹ, người thân thích của đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì họ là người đại diện. Các trường hợp còn lại pháp luật không cho phép đương sự trong vụ việc ly hôn ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

  1. Không thể ủy quyền khi Đăng ký nhận cha, mẹ, con:

Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau: 

“1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.” 

Như vậy, đăng ký nhận cha, mẹ, con là thủ tục mà pháp luật không cho phép các bên ủy quyền cho người khác thực hiện. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp có mặt tại để tiến hành các thủ tục.

  • Không được ủy quyền Công chứng di chúc của chính mình: 

Luật Công chứng 2014 có quy định tại khoản 1 Điều 56 về Công chứng di chúc như sau:

“1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.”

Quy định trên của Luật Công chứng 2014 đã quy định rất cụ thể về việc người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc mà không được ủy quyền cho bất kỳ cá nhân nào thực hiện thay.

  • Không thể ủy quyền khi người được ủy quyền có quyền, lợi ích hợp pháp đối lập với người ủy quyền: 

Tại khoản 2 Điều 87 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định các trường hợp tại khoản 1 Điều trên cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự, cụ thể các trường hợp như:

  1. a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
  2. b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.

Vậy, nếu người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được ủy quyền hoặc người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của một đương sự khác mà quyền, lợi ích hợp pháp đối lập với người ủy quyền thì sẽ không được làm người đại diện theo ủy quyền.

  1. Không thể ủy quyền khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2:

Căn cứ khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 như sau:

“2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”

Vậy, trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

  • Không thể ủy quyền cho người thứ ba trong việc mang thai hộ:

Tại khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.”

Pháp luật về hôn nhân và gia đình công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mà trong đó các bên vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ được quyền ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận và phải được lập thành văn bản có công chứng. Và pháp luật không cho phép các bên được ủy quyền cho bên thứ ba.

Như vậy, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các giao dịch, công việc mang tính pháp lý mà pháp luật đã cho phép các bên được tự do thực hiện ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện quyền, nghĩa vụ. Tuy nhiên vẫn có nhiều công việc, giao dịch khác mà pháp luật không cho phép thực hiện ủy quyền. Việc nắm rõ những công việc không được phép ủy quyền là rất quan trọng để đảm bảo mọi hoạt động đều tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về vấn đề “Một số công việc, giao dịch không được ủy quyền trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình”.

Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:

Phó Giám đốc Nguyễn Thị Hoa hoặc Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tư vấn Hà Nội theo thông tin sau:

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: 5 Ngách 252/115 Tây Sơn, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: [email protected]        Hotline: 0961614040 – 0922224040 – 094517404

Leave a comment

Mạng xã hội
Chúng tôi giải quyết các vấn đề của bạn trong khu vực tư nhân và hỗ trợ doanh nghiệp của bạn.
 

Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo, vui lòng trao đổi với Luật sư, Chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế. Yêu cầu phải trích dẫn nguồn khi sao chép và chúng tôi không chịu trách nhiệm nội dung các trang được mở ra ở cửa sổ mới.

Liên hệ
  • Trụ sở chính: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP2: Số 5 Ngách 252/115 Phố Tây Sơn, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
  • Hotline: 09 6768 7086
  • Hotline: 09 0161 4040
  • Email: [email protected]
Đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

    Website cùng hệ thống

    © 2025. Copyright HT Legal VN Law Firm

    Ngôn Ngữ »
    All in one