Trong quá trình tố tụng hình sự, điều tra viên và cán bộ điều tra đóng vai trò vô cùng quan trọng, là những người trực tiếp thu thập chứng cứ, làm rõ hành vi phạm tội, từ đó giúp cơ quan tiến hành tố tụng đưa ra quyết định chính xác và công bằng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về vị trí, vai trò cũng như nhiệm vụ, quyền hạn của họ. Qua bài viết này, Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ làm rõ những vấn đề trên, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động của điều tra viên và cán bộ điều tra trong vụ án hình sự.
Cơ sở pháp lý
- Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015
- Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2015
Nội dung
- Điều tra viên là ai?
Căn cứ Điều 45 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2015 thì : “Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ điều tra hình sự.” Điều tra viên được chia thành ba ngạch, bao gồm: Điều tra viên sơ cấp; Điều tra viên trung cấp; Điều tra viên cao cấp.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên
Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên được quy định tại Điều 37 BLTTHS 2015. Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ phân tích rõ hơn trong phần dưới đây:
Thứ nhất, trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm.
Thứ hai, lập hồ sơ vụ án hình sự.
Thứ ba, yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật.
Thứ tư, triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự. Việc triệu tập phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 182, 183, 185, 188 BLTTHS 2015.
Thứ năm, quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội. Việc áp giải bj can, dẫn giải người làm chứng phải tuân thủ theo quy định tại Điều 127 BLTTHS 2015.
Thứ sáu, thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng. Đây là các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế thuộc quyền hạn áp dụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Tuy nhiên Điều tra viên có vai trò quan trọng trong việc đề xuất ý kiến đối với Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định và có trách nhiệm tổ chức thi hành các lệnh, quyết định đó. Khi thi hành lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng phải đảm bảo nguyên tắc triệt để tuân thủ pháp luật. Điều tra viên phải chấp ngành nghiêm trình tự, thủ tục được quy định trong BLTTHS 2015.
Thứ bảy, tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra nhằm phát hiện, xem xét, ghi dấu vết tội phạm; làm rõ những tình tiết mâu thuẫn trong lời khai; xác nhận có hay không có người, vật, ảnh họ đã nhìn thấy trước đó; kiểm tra lại những tài liệu, tình tiết có ý nghĩa của vụ án. Khi thực hiện, Điều tra viên phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 189, 190, 201, 202, 204 BLTTHS 2015.
Thứ tám, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo quy định của BLTTHS 2015.
Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình.
- Cán bộ điều tra là ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2014 thì Cán bộ điều tra là người có những tiêu chuẩn chung của Điều tra viên được bổ nhiệm làm Cán bộ điều tra để giúp Điều tra viên thực hiện một số hoạt động điều tra hình sự.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra trong Cơ quan điều tra
Theo quy định tại Điều 38 BLTTHS 2015, Cán bộ điều tra trong Cơ quan điều tra thực hiện các nhiệm vụ dưới đây theo sự phân công của Điều tra viên:
- a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi Điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự;
- b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của BLTTHS;
- c) Giúp Điều tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác.
Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên về hành vi của mình.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra của cơ quan được giao một số nhiệm vụ điều tra
Theo quy định tại BLTTHS 2015 và Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2015 thì Cán bộ điều tra của cơ quan được giao một số nhiệm vụ điều tra được phân thành 2 nhóm, làm những nhiệm vụ khác nhau như sau:
- Nhóm 1 bao gồm: Cán bộ điều tra của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Cảnh sát biển và Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Nhóm này có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 39 BLTTHS 2015, cụ thể:
- a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
- b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
- c) Hỏi cung bị can; lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, bị hại, đương sự;
- d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án.
- Nhóm 2 bao gồm: Cán bộ điều tra của các cơ quan của Công an nhân dân và các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Nhóm này có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 40 BLTTHS 2015, cụ thể:
- a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
- b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
- c) Lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự;
- d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Giao, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều tra viên, cán bộ điều tra là những người giữ vai trò quan trọng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Hiểu rõ về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của họ sẽ giúp người dân có cái nhìn đầy đủ hơn về hoạt động của cơ quan điều tra, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tích cực tham gia tố tụng, góp phần xây dựng xã hội công bằng, văn minh.
Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Công ty Luật THNN HT Legal VN về: “Tìm hiểu Điều tra viên, Cán bộ điều tra” Hy vọng bài viết trên giúp bạn đọc và quý khách hàng có cái nhìn tổng quan và rõ ràng hơn về Điều tra viên và Cán bộ điều tra, chức năng, nhiệm vụ, vai trò, của họ trong hệ thống pháp luật hình sự.
Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:
Phó Giám đốc Nguyễn Thị Hoa hoặc Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tư vấn Hà Nội theo thông tin sau:
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP3: 5 Ngách 252/115 Tây Sơn, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội
Email: [email protected] Hotline: 0961614040 – 0922224040 – 094517404