Skip to content Skip to footer

BỊ CAN CẦN NỘP BAO NHIÊU TIỀN ĐỂ ĐƯỢC TẠI NGOẠI? (LUẬT SƯ TƯ VẤN UY TÍN TẠI HÀ NỘI)

Công ty Luật TNHH HT Legal VN nhận được thắc mắc của chị An như sau: Tôi có em trai (đủ 18 tuổi) đánh nhau với bạn, chỉ đánh nhau bằng tay nhưng gây thương tích 13%. Em trai tôi đã bị khởi tố về tội “Cố ý gây thương tích”. Nay tôi muốn xin tại ngoại cho em tôi. Xin hỏi trường hợp này tôi phải nộp số tiền bao nhiêu để em trai tôi được tại ngoại? Sau đây Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin giải đáp thắc mắc của chị.

I – Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017;

Bộ luật tố tụng hình sự 2015, sửa đổi 2017;

Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 07 tháng 8 năm 2018 quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tam giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.

II – Nội dung

Hiện nay, pháp luật không có thuật ngữ pháp lý về “tại ngoại”. Đây là một thuật ngữ nói thông thường dùng để chỉ những trường hợp không tạm giam bị can, bị cáo trong quá trình điều tra, xét xử. 

Theo quy định tại Điều 121 và 122 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì có 02 biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam đó là: Bảo lĩnh và Đặt tiền để bảo đảm.

Đối với biện pháp “Bảo lĩnh” thì chỉ cần 02 người là người thân thích của bị can, bị cáo đủ điều kiện theo quy định tại Điều 121 của Bộ luật Tố tụng hình sự, đứng ra nhận bảo lĩnh cam đoan bị cáo không vi phạm các nghĩa vụ thì có thể “tại ngoại”.

Đối với biện pháp “Đặt tiền để bảo đảm” thì Cơ quan cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể quyết định cho bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ đặt một số tiền bảo đảm để được tại ngoại. 

Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về mức tiền đặt để bảo lãnh như sau:

“1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đẩm, nhưng không dưới:

a, Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b, Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;

c, Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d, Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải dădtj để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai  (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:

a) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;

b) Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất”.

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:

“1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

Và căn cứ Khoản 1 Điều 134 Bộ trên quy định về “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” quy định như sau:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

Theo đó, hành vi của em trai bạn đánh người bị thương tích 13% thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội “Cố ý gây thương tích” khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, tội phạm ít nghiêm trọng, có khung hình phạt: cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trường hợp, áp dụng biện pháp “Bảo lĩnh” thay thế cho biện pháp tạm giam thì không mất tiền. Trường hợp áp dụng biện pháp “Đặt tiền để bảo đảm” thay thế cho biện pháp tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức đặt tiền là ba mươi triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

(Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: Số 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: [email protected]        Hotline:  0967687086 – 0901614040

Leave a comment

0.0/5

Mạng xã hội
Chúng tôi giải quyết các vấn đề của bạn trong khu vực tư nhân và hỗ trợ doanh nghiệp của bạn.
 

Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo, vui lòng trao đổi với Luật sư, Chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế. Yêu cầu phải trích dẫn nguồn khi sao chép và chúng tôi không chịu trách nhiệm nội dung các trang được mở ra ở cửa sổ mới.

Liên hệ
  • Trụ sở chính: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP2: Số 5 Ngách 252/115 Phố Tây Sơn, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
  • Hotline: 09 6768 7086
  • Hotline: 09 0161 4040
  • Email: [email protected]
Đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

    Website cùng hệ thống

    © 2024. Copyright HT Legal VN Law Firm

    Ngôn Ngữ »
    All in one