Skip to content Skip to footer

NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN LÀM GÌ KHI BỊ “ ĐUỔI VIỆC” MÀ KHÔNG CÓ LÝ DO CHÍNH ĐÁNG KHÔNG?(LUẬT SƯ TƯ VẤN UY TÍN TẠI HÀ NỘI)

Người sử dụng lao động khi nào được phép “ Đuổi việc” người lao động. Mặt khác, trong trường hợp người lao động bị “ đuổi việc” với l‎ý do không chính đáng thì phải làm gì để có thể đòi lại quyền lợi. Sau đây, hãy cùng Công ty Luật TNHH HT Legal VN tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Nội dung:

  • Quy định pháp luật về các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thì sẽ có 7 trường hợp pháp luật cho phép người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

  1. a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  2. b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
    Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
  3. c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  4. d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

  1. e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  2. g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động…”

Căn cứ theo quy định trên, Luật sư HT Legal VN xét thấy rằng người sử dụng lao động sẽ không được phép “Đuổi việc” người lao động nếu người lao động không thuộc một trong bảy trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật này.

Lưu ý: Để thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động hợp pháp thì doanh nghiệp phải thực hiện việc thông báo trước cho người lao động biết về vấn đề này theo quy định tại khoản 2 Điều 36 BLLĐ 2019. Hoặc theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020NĐ-CP Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Theo đó, đối với một số ngành nghề và công việc đặc thù quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định thì người sử dụng lao động phải thông báo: Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

  • Người lao động nên làm gì khi bị “ đuổi việc” mà không có lý do chính đáng?

Trong trường hợp các doanh nghiệp viện cớ hay đưa ra những nguyên do khó khăn để nhằm “ đuổi việc” người lao động mà không có lí do chính đáng thì người lao động nên làm gì? Theo Luật sư HT Legal VN khi gặp phải trường hợp này căn cứ theo Nghị định 24/2018NĐ-CP Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động thì người lao động có thể làm những cách sau:

Thứ nhất, người lao động có thể thực hiện việc hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp lao động xảy ra giữa hai bên, căn cứ theo Điều 188 BLLĐ Về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động. Việc hòa giải này là do nhu cầu các bên, không bị bắt buộc nên người lao động có thể lựa chọn cách này hay các cách khác.

Thứ hai, người lao động có thể gửi đơn hoặc khiếu nại trực tiếp đến người sử dụng lao động để xem xét về việc mình bị thôi việc với lý do không chính đáng. Nếu đã khiếu nại nhưng người sử dụng lao động không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì có thể khiếu nại lần thứ hai tới Chánh thanh tra Sở lao động- Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Thứ ba, người lao động có thể khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật mà không cần thông qua thủ tục hòa giải. Căn cứ theo Điều 32, 35, 39 BLTTDS 2015 để thực hiện thủ tục khởi kiện, khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để yêu cầu được giải quyết tranh chấp lao động, trường hợp có yếu tố nước ngoài thì gửi đơn khởi kiện tại Tòa án cấp tỉnh.

Tóm lại, người lao động có thể thực hiện một trong 3 cách nêu trên để đòi lại quyền và lợi ích thích đáng của mình khi bị người sử dụng lao động cho thôi việc mà không có lý do chính đáng. Tuy nhiên, việc này sẽ phải phụ thuộc vào điều kiện của bản thân người lao động. Nên để có thể hiểu rõ hơn người lao động cần tham khảo ý kiến của Luật sư có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực này.

Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:

Phó Giám đốc Nguyễn Thị Hoa hoặc Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tư vấn Hà Nội theo thông tin sau:

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: 5 Ngách 252/115 Tây Sơn, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: [email protected]        Hotline: 0961614040 – 0922224040 – 094517404

Leave a comment

Mạng xã hội
Chúng tôi giải quyết các vấn đề của bạn trong khu vực tư nhân và hỗ trợ doanh nghiệp của bạn.
 

Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo, vui lòng trao đổi với Luật sư, Chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế. Yêu cầu phải trích dẫn nguồn khi sao chép và chúng tôi không chịu trách nhiệm nội dung các trang được mở ra ở cửa sổ mới.

Liên hệ
  • Trụ sở chính: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP2: Số 5 Ngách 252/115 Phố Tây Sơn, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
  • Hotline: 09 6768 7086
  • Hotline: 09 0161 4040
  • Email: [email protected]
Đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

    Website cùng hệ thống

    © 2025. Copyright HT Legal VN Law Firm

    Ngôn Ngữ »
    All in one