Skip to content Skip to footer

QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN BÁO TRƯỚC KHI NGHỈ VIỆC? (LUẬT SƯ TƯ VẤN UY TÍN TẠI HÀ NỘI)

Trong môi trường làm việc hiện đại, việc chấm dứt hợp đồng lao động là việc kết thúc mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động theo một trong các trường hợp được quy định bởi pháp luật. Tuy nhiên, quy định về thời gian báo trước khi nghỉ việc đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhân sự. Việc này không chỉ tạo ra sự minh bạch và công bằng giữa người sử dụng lao động và người lao động mà còn giúp duy trì sự ổn định và hiệu quả cho tổ chức. Vậy có buộc người lap động phải làm đủ thời gian báo trước rồi mới được nghỉ việc không? Trong phạm vi bài viết này, Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin giải đáp thắc mắc của bạn đọc cũng như Quý khách hàng các quy định về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. 

I – Cơ sở pháp lý

Bộ luật Lao động 2019;

Nghị định 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về Điều kiện lao động và quan hệ lao động.

II – Nội dung

1. Khái niệm về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

Thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là khoảng thời gian mà một bên (thường là người lao động) thông báo cho bên kia (thường là người sử dụng lao động) trước khi chấm dứt quan hệ lao động. Thời gian này được quy định trong hợp đồng lao động hoặc các quy định pháp luật liên quan. Việc tuân thủ thời gian báo trước rất quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên. 

2. Tuân thủ quy định về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động  

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, dù ký loại hợp đồng lao động nào (Hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đông lao động không xác định thời hạn) thì người lao động không cần lý do chính đáng cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng miễn sao đảm bảo quy định báo trước đúng thời hạn. Ngược lại nếu không thuộc trường hợp khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải đảm bảo thời báo trước. Cụ thể: 

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.” 

Cụ thể:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

Làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp, thuyền viên,…: Báo trước ít nhất 120 ngày.

Làm các công việc còn lại: Báo trước ít nhất 45 ngày.

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 đến 03 năm:

Làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp, thuyền viên,…: Báo trước ít nhất 120 ngày.

Làm các công việc còn lại: Báo trước ít nhất 30 ngày.

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 năm:

Làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp, thuyền viên,…: Báo trước ít nhất ¼ thời hạn của hợp đồng lao động.

Làm các công việc còn lại: Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.

3. Bắt buộc phải làm đủ thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động 

Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động. Theo đó, nếu không có thỏa thuận nào khác với người sử dụng lao động thì người lao động buộc phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước.

Trong thời gian báo trước, hợp đồng lao động vẫn có hiệu lực nên người lao động vẫn có trách nhiệm tiếp tục thực hiện công việc, tuân thủ nội quy lao động, các quy định về thời gian giờ làm việc của doanh nghiệp. Người lao động đảm bảo điều này sẽ được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. Có nhiều cách để người lao động có thể thông báo đến người sử dụng lao động về việc nghỉ làm đó là trực tiếp bằng lời nói, viết đơn xin nghỉ việc , email xin nghỉ việc,…

Lưu ý: Trong tổng số ngày nêu trên đã bao gồm cả ngày lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Đồng thời, người lao động cũng được hưởng đầy đủ quyền lợi theo pháp luật lao động như được nghỉ hằng tuần; nghỉ lễ, Tết; nghỉ phép năm; nghỉ việc riêng; nghỉ hưởng chế độ ốm đau…

4. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Nếu chưa hết thời gian báo trước mà tự ý bỏ việc, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp các khoản tiền sau:

Không được trợ cấp thôi việc: Người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu họ chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương mà không tuân thủ quy định của pháp luật.

Phải bồi thường cho người sử dụng lao động: Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, cùng với một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước theo quy định. Số tiền bồi thường này được xác định dựa trên mức lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

– Phải hoàn trả chi phí đào tạo: Nếu người lao động đã được người sử dụng lao động chi trả chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động, và sau đó chấm dứt hợp đồng mà không tuân thủ quy định về thời gian báo trước, họ phải hoàn trả lại cho người sử dụng lao động số tiền này. 

Như vậy, việc tuân thủ thời gian báo trước cũng giúp người lao động có thể chủ động trong việc lên kế hoạch cho tương lai của họ, đồng thời giảm thiểu các mâu thuẫn có thể phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng một cách đột ngột. Điều này làm tăng tính chuyên nghiệp và tôn trọng trong mối quan hệ lao động. Chính vì vậy, việc tuân thủ và hiểu rõ quy định về thời gian báo trước trước khi nghỉ việc là điều cực kỳ cần thiết đối với cả người lao động và người sử dụng lao động để tạo ra một môi trường làm việc tích cực và bền vững.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về các quy định liên quan đến thời gian báo trước khi nghỉ việc. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần liên hệ hỗ trợ thì vui lòng liên hệ:

Phó Giám đốc Nguyễn Thị Hoa hoặc Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tư vấn Hà Nội theo thông tin sau:

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: 5 Ngách 252/115 Tây Sơn, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: [email protected] Hotline: 0961614040 – 0922224040 – 0945174040

Leave a comment

Mạng xã hội
Chúng tôi giải quyết các vấn đề của bạn trong khu vực tư nhân và hỗ trợ doanh nghiệp của bạn.
 

Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo, vui lòng trao đổi với Luật sư, Chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế. Yêu cầu phải trích dẫn nguồn khi sao chép và chúng tôi không chịu trách nhiệm nội dung các trang được mở ra ở cửa sổ mới.

Liên hệ
  • Trụ sở chính: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
  • VP2: Số 5 Ngách 252/115 Phố Tây Sơn, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
  • Hotline: 09 6768 7086
  • Hotline: 09 0161 4040
  • Email: [email protected]
Đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

    Website cùng hệ thống

    © 2024. Copyright HT Legal VN Law Firm

    Ngôn Ngữ »
    All in one